I. MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU MỚI VÀ ĐỊA BÀN ÁP DỤNG TỪ 01/01/2026
1.1. Bảng mức lương tối thiểu vùng mới
| Vùng | Mức cũ (đồng/tháng) |
Mức mới từ 01/01/2026 (đồng/tháng) |
Mức tăng (đồng) |
Tỷ lệ tăng (%) |
Mức lương theo giờ (đồng/giờ) |
|---|---|---|---|---|---|
| Vùng I | 4.960.000 | 5.310.000 | 350.000 | 7,05% | 25.500 |
| Vùng II | 4.410.000 | 4.730.000 | 320.000 | 7,26% | 22.700 |
| Vùng III | 3.860.000 | 4.140.000 | 280.000 | 7,25% | 20.000 |
| Vùng IV | 3.450.000 | 3.700.000 | 250.000 | 7,25% | 17.800 |
Mức lương tối thiểu theo giờ cũng được điều chỉnh tương ứng: Vùng I tăng từ 23.800 đồng/giờ lên 25.500 đồng/giờ; Vùng II từ 21.200 đồng/giờ lên 22.700 đồng/giờ; Vùng III từ 18.600 đồng/giờ lên 20.000 đồng/giờ và Vùng IV từ 16.600 đồng/giờ lên 17.800 đồng/giờ.
1.2. Danh mục địa bàn áp dụng 34 tỉnh thành
- Có 3 tỉnh áp dụng đủ cả 4 vùng lương: Quảng Ninh, Đồng Nai và Tây Ninh.
- Các thành phố lớn áp dụng 3 vùng (I, II, III): Hà Nội (quận nội thành vùng I, ven đô vùng II), TP. Hồ Chí Minh (3 vùng lương tương ứng trung tâm, ven đô, ngoại thành), Hải Phòng, Đà Nẵng.
- Các tỉnh áp dụng 2 vùng (III và IV): Cao Bằng, Tuyên Quang, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Lạng Sơn, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk.
1.3. Nguyên tắc xác định địa bàn áp dụng
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
- Doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn khác nhau thì áp dụng mức lương tương ứng từng địa bàn.
- Đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao nằm trên nhiều địa bàn thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
II. ĐIỀU KHOẢN BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI LAO ĐỘNG - TUYỆT ĐỐI KHÔNG CẮT GIẢM LƯƠNG PHỤ
2.1. Nghiêm cấm cắt giảm các khoản tiền lương, phụ cấp hiện có
- Tiền lương làm thêm giờ
- Tiền lương làm việc vào ban đêm
- Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động
- Các khoản thưởng, trợ cấp đã cam kết trong hợp đồng lao động
Các quy định này nhằm bảo đảm việc tăng lương tối thiểu mang lại lợi ích thực sự cho người lao động, tránh doanh nghiệp lợi dụng việc tăng lương tối thiểu để giảm các phúc lợi khác.
2.2. Duy trì các thỏa thuận có lợi hơn cho người lao động
Các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động vẫn tiếp tục được duy trì.
Nếu doanh nghiệp đang trả lương cao hơn mức tối thiểu hoặc có các chế độ phúc lợi tốt hơn vẫn phải duy trì, không được hạ xuống chỉ còn mức tối thiểu mới.
2.3. Chế độ lương đặc thù cho lao động qua đào tạo và công việc đặc biệt
- Lao động qua đào tạo nghề: phải được trả lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng
- Lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: phải được trả cao hơn ít nhất 5%
- Công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: phải cao hơn ít nhất 7% so với mức thông thường
2.4. Bảo vệ quyền lợi khi điều chỉnh địa bàn
Nếu do điều chỉnh địa bàn mà mức lương tối thiểu mới thấp hơn mức cũ, người sử dụng lao động phải tiếp tục thực hiện mức lương cũ cho người lao động đã được tuyển dụng trước thời điểm này cho đến khi có quy định mới.
III. TRÁCH NHIỆM ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ THOẢ ƯỚC TẬP THỂ
3.1. Rà soát và điều chỉnh các thỏa thuận
Doanh nghiệp phải rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và các quy chế, nội quy để điều chỉnh phù hợp mức lương tối thiểu mới trước ngày 01/01/2026.
3.2. Vai trò của tổ chức Công đoàn
Tổ chức Công đoàn cần phối hợp với các cơ quan chức năng và doanh nghiệp để đảm bảo quyền lợi và thực hiện đúng chính sách về lương tối thiểu, chủ động đề xuất, phối hợp để không bị cắt giảm các chế độ liên quan.
IV. TÁC ĐỘNG TỚI BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÁC CHẾ ĐỘ LIÊN QUAN
4.1. Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không thấp hơn lương tối thiểu vùng.
- Mức đóng bắt buộc tối thiểu từ 01/01/2026:
- Vùng I: 5.310.000 đồng/tháng
- Vùng II: 4.730.000 đồng/tháng
- Vùng III: 4.140.000 đồng/tháng
- Vùng IV: 3.700.000 đồng/tháng
- Người lao động đóng 8%, doanh nghiệp đóng 17% trên mức này vào các quỹ bảo hiểm liên quan.
4.2. Tăng mức hưởng các chế độ BHXH
- Lương ngừng việc
- Lương khi điều chuyển công việc
- Trợ cấp thất nghiệp
- Các chế độ ốm đau, thai sản
Các chế độ này cũng tăng theo mức đóng mới, giúp người lao động được bảo vệ tốt hơn.
V. Ý NGHĨA VÀ MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH
5.1. Cải thiện đời sống người lao động
Mức điều chỉnh lương tối thiểu 7,2% cao hơn khoảng 0,6% so với mức sống tối thiểu dự kiến đến hết năm 2026, giúp người lao động cải thiện thu nhập trong bối cảnh lạm phát, chi phí sinh hoạt tăng. Mức tăng này đã được tính tới chỉ số CPI, tốc độ tăng trưởng GDP, cung cầu lao động và khả năng chi trả của doanh nghiệp.
5.2. Hài hòa lợi ích giữa người lao động và doanh nghiệp
- Mức tăng đáp ứng mong muốn cải thiện đời sống, tạo động lực làm việc cho người lao động.
- Doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch tài chính, nhân sự, đa số đã trả lương cao hơn mức tối thiểu nên tác động chủ yếu là chi phí đóng bảo hiểm tăng.
5.3. Giải quyết mâu thuẫn lao động và tạo động lực phát triển
- Giảm tranh chấp lao động, đình công do lương thấp.
- Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tạo môi trường làm việc tiến bộ, ổn định.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nâng cao năng suất, chất lượng nguồn nhân lực.
5.4. Phù hợp với xu hướng quốc tế
Thời điểm áp dụng từ đầu năm giúp doanh nghiệp dễ lập kế hoạch, phù hợp thông lệ nhiều nước. Mức tăng mới tiếp tục duy trì sự ổn định, hợp lý trong điều chỉnh lương tối thiểu Việt Nam những năm gần đây.
VI. KHUYẾN NGHỊ THỰC THI CHÍNH SÁCH
6.1. Đối với doanh nghiệp
- Rà soát lại toàn bộ hợp đồng lao động, thỏa ước tập thể, quy chế nội bộ trước 01/01/2026.
- Điều chỉnh bảng lương đảm bảo không có lao động nào nhận lương thấp hơn mức tối thiểu vùng mới.
- Duy trì mọi khoản phụ cấp, thưởng, làm thêm giờ, làm đêm đã cam kết.
- Chuẩn bị nguồn tài chính cho tiền lương, bảo hiểm xã hội tăng thêm.
- Đối thoại với người lao động, Công đoàn, thực hiện đúng quy định.
6.2. Đối với người lao động
- Nắm rõ quy định về lương tối thiểu vùng địa phương mình.
- Kiểm tra hợp đồng lao động so với quy định mới, kiến nghị nếu quyền lợi bị ảnh hưởng.
- Phối hợp với Công đoàn bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
- Nâng cao tay nghề để hưởng lương cao hơn theo quy định lao động qua đào tạo.
6.3. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra thực hiện Nghị định 293/2025/NĐ-CP ở doanh nghiệp.
- Xử lý nghiêm vi phạm; phổ biến, hướng dẫn nội dung nghị định cho tất cả doanh nghiệp và người lao động.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện chính sách.
VII. KẾT LUẬN
Nghị định số 293/2025/NĐ-CP về tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2026 là một chính sách quan trọng, góp phần cải thiện đời sống người lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, tạo nền tảng cho sự phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Quy định tuyệt đối không được cắt giảm các khoản lương phụ, phụ cấp, thưởng là điểm nhấn nổi bật đảm bảo người lao động thực sự được hưởng lợi từ chính sách điều chỉnh lương tối thiểu lần này.
Thành công của chính sách cần sự phối hợp nghiêm túc và chủ động giữa nhà nước, doanh nghiệp, công đoàn và mỗi người lao động để đảm bảo quyền lợi, tạo quan hệ lao động ổn định, hài hòa và phát triển bền vững.